8 nhóm thu nhập vào tài khoản cá nhân phải kê khai, nộp thuế TNCN: Người dân cần biết

8 nhóm thu nhập vào tài khoản cá nhân phải kê khai, nộp thuế TNCN: Người dân cần biếtNgười dân cần phải thực hiện kê khai và nộp thuế đối với một số khoản thu nhập chuyển vào tài khoản cá nhân.

 

Theo An ninh tiền tệ,đĐiều 3, Luật Thuế thu nhập cá nhân, có 8 nhóm khoản thu nhập khi chuyển vào tài khoản cá nhân thuộc diện phải kê khai, nộp thuế theo quy định:

– Thứ nhất, thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh và hành nghề có giấy phép hoặc chứng chỉ. Riêng cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống không phải nộp thuế TNCN và thuế GTGT.

Nếu bạn sử dụng tài khoản cá nhân để nhận tiền từ hoạt động kinh doanh, bán hàng online, cung cấp dịch vụ (ví dụ: thiết kế, tư vấn, viết lách…), thì khoản thu nhập này phải chịu thuế. Cụ thể, bạn sẽ phải nộp thuế TNCN và thuế giá trị gia tăng nếu doanh thu từ hoạt động kinh doanh trên 100 triệu đồng/năm. Cơ quan thuế có thể giám sát các tài khoản có giao dịch lớn, thường xuyên để xác định hoạt động kinh doanh và yêu cầu kê khai, nộp thuế đầy đủ.

– Thứ hai, thu nhập từ tiền lương, tiền công. Các khoản phụ cấp, trợ cấp không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định pháp luật không tính vào thu nhập chịu thuế. Nếu người nộp thuế đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ ở giai đoạn trước thì các khoản thanh toán sau sẽ không bị tính thuế trùng lặp.

 

Đây là loại thu nhập chịu thuế phổ biến nhất. Khi bạn nhận lương, thưởng, phụ cấp và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công từ người sử dụng lao động (công ty, tổ chức), khoản tiền này sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế trước khi chi trả cho người lao động. Tuy nhiên, nếu bạn có thu nhập từ hai nơi trở lên, bạn phải tự quyết toán thuế với cơ quan thuế vào cuối năm. Mọi khoản tiền lương nhận qua tài khoản đều được ghi nhận và là cơ sở để cơ quan thuế đối chiếu.

– Thứ ba, thu nhập từ đầu tư vốn gồm: tiền lãi cho vay, lợi tức cổ phần và các khoản thu khác từ đầu tư vốn. Thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ không thuộc diện chịu thuế.

Nếu một cá nhân cho một tổ chức hoặc công ty vay tiền và nhận lãi, khoản tiền lãi đó sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân với mức thuế suất 5%. Khoản thuế này sẽ do bên đi vay (công ty) khấu trừ trước khi trả lãi cho bạn. Ngược lại, tiền lãi phát sinh từ việc cho vay giữa các cá nhân với nhau hiện không thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân.

– Thứ tư, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm chuyển nhượng phần vốn góp, chuyển nhượng chứng khoán và các hình thức chuyển nhượng vốn khác.

– Thứ năm, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản như quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở, quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước và các khoản thu khác từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trường hợp kê khai gian lận).

Về nguyên tắc, khi bán nhà, đất, người bán đã phải nộp thuế thu nhập cá nhân 2% trên giá chuyển nhượng tại thời điểm công chứng hợp đồng. Nếu số tiền thực nhận qua tài khoản khớp với giá đã khai báo, khoản tiền này sẽ không bị tính thuế nữa.

Tuy nhiên, rủi ro lớn phát sinh khi người bán và người mua cố tình khai giá trên hợp đồng thấp hơn nhiều so với giá trị giao dịch thực tế để trốn thuế. Nếu cơ quan thuế phát hiện ra sự chênh lệch này thông qua dòng tiền trên tài khoản ngân hàng, họ có quyền ấn định lại giá bán và truy thu phần thuế thu nhập cá nhân còn thiếu cùng với các khoản tiền phạt chậm nộp.

– Thứ sáu, thu nhập từ trúng thưởng như xổ số, khuyến mại, cá cược, trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác theo quy định.

– Thứ bảy, thu nhập từ bản quyền, bao gồm chuyển giao, chuyển quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.

– Thứ tám, thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

-Thu nhập từ việc cung cấp dịch vụ, phí hoa hồng

Các khoản phí dịch vụ như phí môi giới, phí hoa hồng, hay phí từ các dịch vụ chuyển/rút tiền hộ đều là thu nhập chịu thuế. Mặc dù phần tiền gốc trong giao dịch “rút tiền hộ” không bị tính thuế, nhưng phần phí dịch vụ mà bạn nhận được sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

XEM THÊM: 4 nhóm đối tượng không phải đóng thuế thu nhập cá nhân năm 2025

Có 4 nhóm đối tượng được miễn thuế TNCN năm 2025. Ảnh: Hà Vy

1. Người có thu nhập từ tiền lương, tiền công chưa đến mức phải nộp

Theo báo Lao động, theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, khoản 1, 2, 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về cá nhân không có người phụ thuộc sẽ không cần nộp thuế thu nhập khi tổng thu nhập từ tiền công, tiền lương dưới 11 triệu đồng sau khi đã trừ các khoản giảm trừ sau:

– Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

– Các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.

– Các khoản không tính thuế thu nhập cá nhân.

Theo đó, cá nhân không đạt ngưỡng thu nhập chịu thuế sau đây thì không phải đóng thuế thu nhập cá nhân:

2. Người làm hợp đồng dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động

Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động, thu nhập không chịu thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp sau:

 

– Tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công dưới 2.000.000 đồng/lần chi trả.

– Tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 2.000.000 đồng/lần chi trả, là nguồn thu nhập duy nhất, đồng thời tổng thu nhập chịu thuế sau khi trừ các khoản giảm trừ chưa đến mức phải nộp thuế và cá nhân có cam kết theo Mẫu số 08/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

3. Cá nhân có thu nhập từ các nguồn được miễn thuế TNCN

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi và bổ sung năm 2012, năm 2014 và Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025) về các trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân 2025 như sau:

(1) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

(2) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

(3) Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

(4) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

(5) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

(6) Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.

(7) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

(8) Thu nhập từ kiều hối.

(9) Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.

(10) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.

(11) Thu nhập từ học bổng, bao gồm:

– Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;

– Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

(12) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.

(13) Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.

(14) Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(15) Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

(16) Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

(17) Thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

(18) Thu nhập từ quyền tác giả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khi kết quả nhiệm vụ được thương mại hóa theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về sở hữu trí tuệ.

(19) Thu nhập của nhà đầu tư cá nhân, chuyên gia làm việc cho dự án khởi nghiệp sáng tạo, sáng lập viên doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cá nhân góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm.

4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh như sau:

– Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.