Bảng lương giáo viên từ 1/1/2026

Bảng lương giáo viên từ 1/1/2026 vượt mức 18.000.000 đồng/tháng theo hệ số đặc thù, cụ thể thế nào theo dự thảo?

Công thức tính lương giáo viên khi có hệ số đặc thù sẽ ra sao là điều mà dư luận, đặc biệt là các nhà giáo rất quan tâm.

image-1763684436.jpg
Ảnh minh họa

Theo Tạp chí Giáo dục Việt Nam, từ ngày 01/01/2026, Luật Nhà giáo có hiệu lực, nhà giáo được xếp lương cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp. Họ cũng được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề và các khoản phụ cấp khác tùy theo tính chất công việc và điều kiện vùng miền, theo quy định pháp luật.

Bên cạnh đó, Nghị quyết 71 của Bộ Chính trị nâng mức phụ cấp ưu đãi nghề được tối thiểu 70% với giáo viên, 30% với nhân viên và 100% với giáo viên vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và trường chuyên biệt.

Đó là những cơ sở quan trọng để xây dựng lương, phụ cấp ưu đãi cho nhà giáo trong thời gian tới, góp phần nâng cao nhân lực, góp phần giữ chân giáo viên giỏi và thu hút người tài.

Bộ trưởng Nguyễn Kim Sơn ngày 17/11 cho biết trong dự thảo Nghị định về chính sách tiền lương và phụ cấp đối với nhà giáo, Bộ đề xuất giáo viên được hưởng thêm hệ số lương đặc thù bên cạnh các chế độ tiền lương, phụ cấp đang có như phụ cấp ưu đãi theo nghề, thâm niên, chức vụ…

Riêng với phụ cấp ưu đãi nghề, theo Nghị quyết 71 của Bộ Chính trị, giáo viên mầm non và phổ thông được nhận tối thiểu 70%, mức cao nhất là 100% với thầy cô ở khu vực đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo…. Với nhân viên trường học, phụ cấp là 30%.

Theo ông Sơn, Bộ đề xuất thực hiện việc này theo hai giai đoạn. Giai đoạn một từ năm 2026 đến 2030, mức phụ cấp với giáo viên mầm non, phổ thông tăng thêm 15% so với hiện nay, tức 45-85%.

Với hệ đại học và giáo dục nghề nghiệp, mức tăng là 5%, lên 30%. Riêng với nhân viên trường học – nhóm hiện chưa được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề, Bộ đề xuất mức 20%.

Bộ dự kiến giai đoạn hai là từ năm 2031 trở đi sẽ thực hiện mức phụ cấp ưu đãi như Nghị quyết 71. Tức, nhân viên trường học tối thiểu 30%, giáo viên từ 70-100%.

Theo phân tích từ Thư viện pháp luật, tại Điều 5 Dự thảo quy định công thức tính mức lương và phụ cấp đối với giáo viên THPT, THCS, Tiểu học và giáo viên mầm non nói riêng và giáo viên nói chung như sau:

Công thức tính mức lương đối với nhà giáo

Mức lương thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng x Hệ số lương đặc thù

Công thức tính mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu, mức phụ cấp đối với các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở và mức phụ cấp đối với các khoản phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.

Hệ số lương đặc thù không dùng để tính mức phụ cấp.

Tại Dự thảo Nghị định mới Chính phủ không xếp hệ số đặc thù giáo viên theo Giáo viên cao cấp, giáo viên chính,… như dự thảo trước mà thực hiện thống nhất hệ số lương đặc thù cho giáo viên tại Điều 4 Dự thảo như sau:

Hệ số lương đặc thù đối với nhà giáo

1. Nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này, được hưởng hệ số lương đặc thù mức 1,15 so với hệ số lương hiện hưởng.

2. Nhà giáo trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập được hưởng hệ số lương đặc thù mức 1,25 so với hệ số lương hiện hưởng.

3. Nhà giáo giảng dạy tại trường, lớp dành cho người khuyết tật, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập; trường phổ thông liên cấp nội trú tiểu học, trung học cơ sở vùng biên giới đất liền được hưởng hệ số lương đặc thù mức 1,2 so với hệ số lương hiện hưởng.

4. Nhà giáo giảng dạy tại trường, lớp dành cho người khuyết tật, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập dành cho trẻ em mầm non được hưởng hệ số lương đặc thù mức 1,3 so với hệ số lương hiện hưởng.

Như vậy, giáo viên mầm non được hưởng hệ số đặc thù 1,25 cao hơn giáo viên các cấp THPT, THCS và Tiểu học (Hệ số đặc thù 1,15)

Các trường hợp giảng dạy tại trường, lớp dành cho người khuyết tật trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập dành cho trẻ em mầm non được hưởng hệ số lương đặc thù mức 1,3 so với hệ số lương hiện hưởng.

Bảng lương giáo viên mới từ 01/01/2026 vượt mức 18,000,000 đồng/tháng theo hệ số đặc thù mới ở bậc mấy của hạng 1 tại dự thảo Nghị định mới?

Dựa theo hệ số lương đặc thù tại dự thảo Nghị định.

Đồng thời dự thảo Nghị định mới không thực hiện xếp lương mới cho giáo viên các cấp do đó, hệ số lương được bảo lưu từ các Thông tư 01, Thông tư 02, Thông tư 03 và Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT tương ứng với giáo viên mầm non, tiểu học, THCS và THPT, ta có bảng lương mới sau khi có hệ số đặc thù như sau:

Bảng lương giáo viên THPT

Bảng lương giáo viên THPT theo Hệ số lương tại Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT và Hệ số đặc thù theo dự thảo (tính trên lương cơ sở 2,340,000 đồng) chưa bao gồm các khoản phụ cấp trợ cấp

Bảng lương giáo viên THCS

Bảng lương giáo viên THCS theo Hệ số lương tại Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT và Hệ số đặc thù theo dự thảo (tính trên lương cơ sở 2,340,000 đồng) chưa bao gồm các khoản phụ cấp trợ cấp

Bảng lương giáo viên Tiểu học

Bảng lương giáo viên Tiểu học theo Hệ số lương tại Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT và Hệ số đặc thù theo dự thảo (tính trên lương cơ sở 2,340,000 đồng) chưa bao gồm các khoản phụ cấp trợ cấp

Bảng lương Giáo viên Mầm non

Bảng lương Giáo viên Mầm non theo Hệ số lương tại Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT và Hệ số đặc thù theo dự thảo (tính trên lương cơ sở 2,340,000 đồng) chưa bao gồm các khoản phụ cấp trợ cấp.

Như vậy, sau khi áp dụng hệ số lương đặc thù mới và hệ số lương tại các Thông tư 01, Thông tư 02, Thông tư 03 và Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT; đồng thời với mức lương cơ sở 2,340,000 đồng (Nghị định 73/2024/NĐ-CP) ta có Bảng lương giáo viên mới từ 01/01/2026 có thể sẽ vượt mức 18,000,000 đồng/tháng theo hệ số đặc thù mới ở bậc 8 của giáo viên mầm non, tiểu học, THCS và THPT hạng 1.

 Mỹ Anh (t/h)